Kết quả thực hiện mô hình phân loại, xử lý rác hữu cơ tại hộ gia đình năm 2019 trên địa bàn huyện Khoái Châu
Tổng kinh phí SNMT năm 2019 tỉnh giao là 11.537.000.000đ, tiết kiệm chi thường xuyên 10% tạo quỹ lương là 920.000.000đ, còn lại 10.617.000.000đ để thực hiện công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện, trong đó có kinh phí 2 tỷ để xây dựng lò đốt rác thải.
Tuy nhiên, do năm 2018, UBND huyện Khoái Châu nợ 4,6 tỷ tiền thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải nên năm 2019 phải trích kinh phí được phân bổ để trả nợ năm 2018. Do tình hình không vận chuyển, xử lý được rác thải sinh hoạt tại các điểm xây dựng container, UBND huyện thực hiện phun chế phẩm vi sinh, san gạt, xử lý các bãi chôn lấp tại các xã, thị trấn nhằm tạo không gian tiếp nhận rác thải sinh hoạt. UBND huyện Khoái Châu thực hiện công tác phun chế phẩm trên vào tháng 9/2019 với tổng kinh phí là: 1.987.780.000đ. Số tiền còn lại để chi các mục như: hỗ trợ xe đẩy, xe kéo (540 triệu), chi sự nghiệp (900 triệu), chi lương, chế độ của Tổ vệ sinh môi trường (337 triệu),... Ngoài ra, còn kinh phí 2 tỷ đồng xây dựng lò đốt rác thải, UBND huyện đã đề nghị UBND tỉnh Hưng Yên, Sở TN&MT, Sở TC phê duyệt chuyển mục đích sử dụng sangthực hiện vận chuyển, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện, nhưng chưa được phê duyệt.
Đến tháng 10/2019, UBND huyện Khoái Châu còn nợ kinh phí thu gom, vận chuyển rác thải năm 2019 khoảng 2,7 tỷđồng. Vì vậy, không đủ kinh phí 1 tỷ đồng thực hiện phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình theo Thông báo số 370/TB-STNMT ngày 18/12/2018.
Đối với hiện trạng sử dụng đất của các hộ gia đình được cấp nắp, thùng xử lý rác thải hữu cơ: Năm 2015, khi bắt đầu chỉ đạo triển khai thực hiện mô hình phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình, UBND huyện Khoái Châu đã chỉ đạo UBND các xã, thị trấn rà soát hiện trạng sử dụng đất từng hộ gia đình để cấp nắp, thùng cho phù hợp; đối với các hộ không có vườn được cấp thùng, các hộ có vườn được cấp nắp, khuyến khích các hộ có vườn thực hiện mô hình phân loại, xử lý rác hữu cơ, tận dụng nhiều đồ dùng để thực hiện một cách hiệu quả, tiết kiệm.
UBND huyện đã có nhiều văn bản chỉ đạo UBND các xã, thị trấn đôn đốc thực hiện thường xuyên, có hiệu quả mô hình phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình. UBND huyện giao chỉ tiêu thực hiện mô hình cho UBND các xã, thị trấn cũng là số lượng nắp, thùng được phân bổ, hỗ trợ từ năm 2015 đến nay. Tuy nhiên, đến năm nay do chưa được hỗ trợ chế phẩm vi sinh nên nhiều hộ gia đình tự ý không thực hiện phân loại, xử lý rác thải hữu cơ nữa. Vì vậy, số lượng hộ gia đình thực hiện tốt việc phân loại, xử lý rác thải tương đối thấp.Kết quả thực hiện mô hình phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại các xã, thị trấn cụ thể như sau:
Stt
|
Tên xã, thị trấn
|
Hình thức dụng cụ phân loại, xử lý rác thải hữu cơ được hỗ trợ
|
Kết quả thực hiện phân loại, xử lý rác thải hữu cơ
|
Số dụng cụ hỏng, mất, không sử dụng được (cái)
|
Ghi chú
|
Thùng
|
Nắp
|
Thực hiện tốt
|
Có thực hiện, nhưng chưa đạt hiệu quả
|
Không thực hiện (đã bỏ)
|
1
|
Bình Minh
|
|
870
|
420
|
280
|
|
170
|
|
2
|
Bình Kiều
|
|
700
|
304
|
187
|
198
|
11
|
|
3
|
TT. Khoái Châu
|
200
|
570
|
654
|
116
|
|
|
|
4
|
Hồng Tiến
|
100
|
620
|
215
|
211
|
194
|
|
Tổng có 620 hộ được cấp dụng cụ, 100 hộ được cấp cả thùng và nắp
|
5
|
Việt Hòa
|
|
750
|
27
|
377
|
340
|
6
|
|
6
|
Chí Tân
|
|
600
|
352
|
210
|
11
|
27
|
|
7
|
Nhuế Dương
|
|
750
|
368
|
280
|
44
|
58
|
|
8
|
Tứ Dân
|
100
|
770
|
154
|
405
|
243
|
68
|
|
9
|
Đông Kết
|
|
700
|
263
|
219
|
218
|
0
|
|
10
|
Đông Ninh
|
|
850
|
252
|
371
|
135
|
92
|
|
11
|
Phùng Hưng
|
200
|
730
|
376
|
401
|
126
|
27
|
|
12
|
Đại Hưng
|
100
|
320
|
247
|
124
|
12
|
37
|
|
13
|
Thành Công
|
100
|
490
|
390
|
190
|
10
|
|
|
14
|
Dân Tiến
|
40
|
870
|
271
|
96
|
17
|
526
|
|
15
|
Đồng Tiến
|
100
|
350
|
188
|
0
|
125
|
137
|
|
16
|
Liên Khê
|
40
|
720
|
739
|
0
|
0
|
21
|
|
17
|
Ông Đình
|
40
|
670
|
10
|
0
|
540
|
160
|
|
18
|
Tân Dân
|
40
|
970
|
607
|
314
|
|
89
|
|
19
|
Hàm Tử
|
40
|
570
|
610
|
0
|
0
|
0
|
|
20
|
Tân Châu
|
325
|
620
|
213
|
339
|
171
|
222
|
|
21
|
Đại Tập
|
40
|
670
|
325
|
116
|
0
|
269
|
|
22
|
Đông Tảo
|
100
|
620
|
288
|
350
|
0
|
82
|
|
23
|
An Vĩ
|
200
|
520
|
187
|
480
|
0
|
53
|
|
24
|
Thuần Hưng
|
200
|
520
|
489
|
231
|
0
|
0
|
|
25
|
Dạ Trạch
|
40
|
420
|
156
|
123
|
181
|
0
|
|
TỔNG
|
2.005
|
16.240
|
8.105
|
5.420
|
2.565
|
2.055
|
|
Đến tháng 10/2019 tống dụng cụ còn sử dụng được là 16.090 dụng cụ (1.900 thùng và 14.290 nắp); số dụng cụ bị hỏng, mất là 2.055 chiếc (105 thùng và 1.950 nắp); số hộ thực hiện tốt việc phân loại, xử lý rác thải hữu cơ là 8.105 hộ (chiếm 50,4% tổng số hộ thực hiện); số thực hiện chưa đúng và không thực hiện là 7.985 hộ (chiếm 49,6%). Nguyên nhân lớn là do không người dân không còn chế phẩm để tiếp tục thực hiện việc phân loại, xử lý rác thải; đồng thời ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao, UBND các xã, hội phụ nữ xã chưa tập trung cao trong việc tuyên truyền, khuyến khích người dân tự giác thực hiện; phí dịch vụ vệ sinh môi trường đối với những hộ thực hiện tốt và những hộ không thực hiện vẫn như nhau, chưa khích lệ được người dân thực hiện mô hình.
Vì vậy, UBND huyện đề nghị UBND tỉnh Hưng Yên, Sở TN&MT, Sở TC sớm phê duyệt kinh phí xây dựng lò đốt rác thải chuyển sang thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải để UBND huyện Khoái Châu có kinh phí hỗ trợ chế phẩm vi sinh cho các hộ gia đình tiếp tục thực hiện phân loại, xử lý rác thải hữu cơ. Đồng thời, đề nghị UBND tỉnh Hưng Yên, Sở TN&MT hỗ trợ thêm kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2020, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đạt hiệu quả cao nhất.