05/04/2019 | lượt xem: 2 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Khoái Châu đến năm 2019 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Khoái Châu... Theo số liệu kế hoạch sử dụng đất năm 2018 và các dự án đã thực hiện trong năm 2018, tổng diện tích đất trong đơn vị hành chính của huyện Khoái Châu là 13.097,59 ha, được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Khoái Châu STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích 31/12/ 2018 Cơ cấu (%) Tổng diện tích tự nhiên NNP 13.097,59 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 8.866,24 67,69 1.1 Đất trồng lúa LUA 2.437,30 18,61 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 2.437,30 18,61 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 573,99 4,38 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 4.765,90 36,39 1.4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.022,84 7,81 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 66,21 0,51 2 Đất phi nông nghiệp PNN 4.198,28 32,05 2.1 Đất quốc phòng CQP 1,48 0,01 2.2 Đất an ninh CAN 1,76 0,01 2.3 Đất khu công nghiệp SKK 0,00 0,00 2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 0,00 0,00 2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 5,64 0,04 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 145,59 1,11 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 0,73 0,01 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 1.804,64 13,78 2.9.1 Đất giao thông DGT 1.083,08 8,27 2.9.2 Đất thủy lợi DTL 580,42 4,43 2.9.3 Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 4,53 0,03 2.9.4 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 8,89 0,07 2.9.5 Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 91,56 0,70 2.9.6 Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 22,32 0,17 2.9.8 Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH 0,58 0,00 2.9.9 Đất công trình năng lượng DNL 4,19 0,03 2.9.10 Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 1,18 0,01 2.9.11 Đất chợ DCH 7,89 0,06 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 0,19 0,00 2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL 0,00 0,00 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 7,83 0,06 2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 1.268,26 9,68 2.14 Đất ở tại đô thị ODT 61,01 0,47 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 14,09 0,11 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 3,36 0,03 2.17 Đất cơ sở tôn giáo TON 25,33 0,19 2.18 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 100,09 0,76 2.19 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 62,66 0,48 2.20 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 9,71 0,07 2.21 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 18,98 0,14 2.22 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 27,80 0,21 2.23 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 624,41 4,77 2.24 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 12,72 0,10 2.25 Đất phi nông nghiệp khác PNK 2,00 0,02 3 Đất chưa sử dụng CSD 33,07 0,25 3.1. Đất nông nghiệp Tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện Khoái Châu là 8.866,24 ha chiếm tỷ lệ 67,69% so với tổng diện tích tự nhiên. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp gồm: - Đất chuyên trồng lúa nước có 2.437,30 ha, chiếm 18,61% so với tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. - Đất trồng cây hàng năm khác là 573,99 ha, chiếm 4,38% so với tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. - Đất trồng cây lâu năm có 4.765,90 ha, chiếm 36,39% so với tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. - Đất nuôi trồng thuỷ sản là 1.022,84 ha, chiếm 7,81% so với tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. - Còn lại là đất nông nghiệp khác: 66,21 ha chiếm 0,51% so với tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. 3.2. Đất phi nông nghiệp Diện tích đất phi nông nghiệp của huyện Khoái Châu năm 2018 là 4.198,28 ha, chiếm tỷ lệ 32,05% tổng diện tích tự nhiên, được sử dụng vào các mục đích sau: * Đất ở tại nông thôn với diện tích là 1.268,26 ha, chiếm 9,68% so với tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. * Đất ở tại đô thị có diện tích là 61,01 ha, chiếm 0,47% so với tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. * Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất xây dựng trụ sở cơ quan có diện tích là 14,09 ha, chiếm 0,11% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Đất trụ sở trên địa bàn các xã là trụ sở Uỷ ban nhân dân, hội đồng nhân dân xã. Trụ sở trên địa bàn tập trung nhiều là các cơ quan, trụ sở hành chính của Uỷ ban huyện Khoái Châu bao gồm các công trình sau: - Bảo hiểm xã hội huyện Khoái Châu, thị trấn Khoái Châu. - Chi cục thuế huyện Khoái Châu, thị trấn Khoái Châu. - Chi nhánh Khoái Châu Điện lực Hưng Yên, thị trấn Khoái Châu. - Huyện Ủy Khoái Châu, thị trấn Khoái Châu. - Kho bạc nhà nước Khoái Châu, thị trấn Khoái Châu. - Khối Dân vận huyện Khoái Châu, thị trấn Khoái Châu. - Phòng GD-ĐT huyện Khoái Châu, thị trấn Khoái Châu. - Phòng Tài chính huyện Khoái Châu, thị trấn Khoái Châu. - Thi hành án dân sự huyện Khoái Châu, thị trấn Khoái Châu. - Tòa án nhân dân huyện Khoái Châu, thị trấn Khoái Châu. - Trung tâm Kế hoạch hóa gia đình, thị trấn Khoái Châu. - UBND thị trấn Khoái Châu, thị trấn Khoái Châu. - UBND huyện Khoái Châu, thị trấn Khoái Châu. - Viện kiểm sát nhân dân huyện Khoái Châu, thị trấn Khoái Châu. * Đất quốc phòng, an ninh Đất quốc phòng có diện tích 1,48 ha, cho mục đích an ninh là 1,76 ha chủ yếu là đất cho các trụ sở huyện đội, công an huyện và một số công trình quốc phòng và an ninh khác. * Đất thương mại dịch vụ: có diện tích 5,64 ha, chiếm tỷ lệ 0,04% so với tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất của các trung tâm thương mại, dịch vụ. * Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: có diện tích 145,59 ha chiếm tỷ lệ 1,11% so với tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất của các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nhà máy. * Đất cho hoạt động khoảng sản: có diện tích 0,73 ha chiếm tỷ lệ 0,01% so với tổng diện tích đất tự nhiên. * Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã: có diện tích 1.804,64 ha chiếm 13,78% so với tổng diện tích đất tự nhiên của huyện để sử dụng mục đích xây dựng công trình, hệ thống hạ tầng phục vụ nhu cầu hoạt động chung của nhân dân, bao gồm: - Đất giao thông: Đất giao thông 1.083,08 ha chiếm tỷ lệ 8,27% so với tổng diện tích đất tự nhiên được phân bố đều trong toàn huyện, bao gồm các đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, giao thông nông thôn và giao thông nội đồng. - Đất thuỷ lợi: Đất thuỷ lợi có 580,42 ha chiếm tỷ lệ 4,43% so với tổng diện tích đất tự nhiên. Đất thuỷ lợi gồm hệ thống sông ngòi mương máng và đê điều gắn liền với việc sử dụng đất nông nghiệp, được phân bố tuỳ thuộc vào yếu tố địa hình đồng ruộng cao hay thấp, mức độ chia cắt để phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân. - Đất cơ sở văn hóa: Đất cơ sở văn hóa có diện tích là 4,53 ha chiếm tỷ lệ 0,03% so với tổng diện tích đất tự nhiên. - Đất cơ sở y tế: Đất cơ sở y tế có 8,89 ha chiếm tỷ lệ 0,07% so với tổng diện tích đất tự nhiên bao gồm trung tâm y tế huyện và các trạm xá xã trên địa bàn huyện. - Đất cơ sở giáo dục, đào tạo: Đất cơ sở giáo dục - đào tạo có 91,56 ha chiếm tỷ lệ 0,70% so với tổng diện tích đất tự nhiên bao gồm các trường học trên địa bàn huyện. - Đất cơ sở thể dục- thể thao: Đất cơ sở thể dục thể thao có 22,32 ha chiếm tỷ lệ 0,17% so với tổng diện tích đất tự nhiên gồm các trung tâm thể thao của huyện, sân vận động của huyện, sân thể thao các thôn, xã trên địa bàn huyện. - Đất công trình năng lượng: Đất công trình năng lượng có 4,19 ha chiếm tỷ lệ 0,03% so với tổng diện tích đất tự nhiên gồm các trạm biến áp. - Đất công trình bưu chính, viễn thông: Đất công trình bưu chính viễn thông có 1,18 ha chiếm tỷ lệ 0,01% so với tổng diện tích đất tự nhiên. - Đất chợ: Đất chợ có 7,89 ha chiếm tỷ lệ 0,06% so với tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm các chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn huyện. * Đất có di tích lịch sử - văn hóa: có diện tích 0,19 ha chủ yếu phục vụ cho việc du lịch và đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân trong huyện và của tỉnh. * Đất bãi thải, xử lý chất thải: có diện tích 7,83 ha chiếm tỷ lệ 0,06% so với tổng diện tích đất tự nhiên, gồm các bãi rác thải trên địa bàn huyện. * Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: có diện tích 3,36 ha, chiếm 0,03% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. * Đất cơ sở tôn giáo: có diện tích 25,33 ha, chiếm 0,19% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. * Đất làm nghĩa trang nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: có diện tích là 100,09 ha, chiếm 0,76% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. * Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: có diện tích là 62,66 ha, chiếm 0,48% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. * Đất sinh hoạt cộng đồng: có diện tích là 9,71 ha, chiếm 0,07% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. * Đất khu vui chơi giải trí công cộng: có diện tích là 18,98 ha, chiếm 0,14% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. * Đất cơ sở tín ngưỡng: có diện tích là 27,80 ha, chiếm 0,21% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. * Đất sông ngòi, kênh rạch: có diện tích là 624,41 ha, chiếm 4,77% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. * Đất có mặt nước chuyên dùng: có diện tích là 12,72 ha chiếm 0,10% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. * Đất phi nông nghiệp khác: có diện tích là 2,0 ha chiếm 0,02% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. 3.3. Đất chưa sử dụng Diện tích đất chưa sử dụng năm 2018 là 33,07 ha, chiếm 0,25% so với tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện, là đất bằng chưa sử dụng, chủ yếu là đất bãi bồi ven sông Hồng và sông Đồng Quê, một số diện tích nằm ven sông nội đồng và sông Bắc Hưng Hải và diện tích đất gò đống chưa sử dụng nằm tại các thôn, xã. Nhìn chung qua số liệu trên cho thấy cơ cấu sử dụng đất của huyện vẫn chưa đáp ứng được với mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp vẫn còn lớn. Giai đoạn tới cần có điều chỉnh hợp lý giữa các loại đất. Có như vậy mới thúc đẩy nhanh sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của huyện. * Áp lực đối với đất đai Thực trạng phát triển KT-XH trong thời gian qua cho thấy áp lực đối với đất đai của huyện ngày càng gia tăng đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Áp lực đối với đất đai thể hiện trên các mặt sau: - Cơ cấu kinh tế của huyện hiện nay nông nghiệp vẫn là chủ yếu. Thời gian tới muốn tăng tốc độ phát triển kinh tế cần có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ. Do đó cần phải sắp xếp lại cơ cấu sử dụng đất đai của mỗi ngành và dành đất cho phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị. - Để thu hút được số lao động dư thừa ở khu vực nông thôn sử dụng vào các lĩnh vực kinh tế công nghiệp, dịch vụ thì hệ thống các đô thị và điểm dân cư đã và sẽ hình thành cũng tiếp tục mở rộng với tốc độ lớn. Do đó cần phát triển các khu dân cư tập trung để tiết kiệm đất. - Hệ thống cơ sở hạ tầng hiện nay đã có, nhưng đã xuống cấp như: Hệ thống giao thông, bến bãi, kho tàng.... phải được xây dựng, sửa chữa, cải tạo, mở rộng các trụ sở làm việc, các công trình công cộng: sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí, đều phải giành một quỹ đất nhất định không thể thiếu được. - Đất đai có hạn, nhu cầu đất đai cho các ngành kinh tế - xã hội ngày càng gia tăng mà chủ yếu là lấy vào đất nông nghiệp, do đó cần lựa chọn cơ cấu sử dụng đất hợp lý; tiết kiệm, có hiệu quả trong từng ngành, từng lĩnh vực. Đồng thời đầu tư khai thác đất chưa sử dụng, đất có hiệu quả kinh tế thấp để bù lại diện tích đất nông nghiệp đã chuyển sang mục đích khác. Văn phòng
Quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu Gói thầu số 02: Tư vấn thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi dự án: Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư mới xã Hồng Tiến, huyện Khoái Châu
Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầuGói thầu: Tư vấn giám sát thi công công trình thuộc dự án: Xây dựng ĐT377 mới đoạn tuyến nối ĐT383-ĐT384 (đoạn qua thị trấn Khoái Châu đến xã Phùng Hưng)
Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu Gói thầu: Tư vấn giám sát thi công thuộc dự án: Xây dựng ĐT377 mới đoạn tuyến nối ĐT383-ĐT384 (đoạn qua thị trấn Khoái Châu đến xã Phùng Hưng)
Quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu số 02: Tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi thuộc dự án Cải tạo, nâng cấp ĐT.384 đoạn từ ĐT.377 đến đường kết nối di sản, huyện Khoái Châu
Quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu số 03: Tư vấn thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Cải tạo, nâng cấp ĐT.384 đoạn từ ĐT.377 đến đường kết nối di sản, huyện Khoái Châu