05/12/2016 | lượt xem: 1 Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 2016; và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2017 Phần thứ nhất TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016 A. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. I. VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ. 1. Về nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của thời tiết, đặc biệt là cơn bão số 1 và các đợt mưa lớn trong quý 3 đã gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp (cây chuối). Giá trị sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, thủy sản ước đạt 1.941 tỷ đồng, trong đó, tỷ lệ ngành trồng trọt là 53,8%, chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ nông nghiệp là 46,2%. Tổng diện tích gieo trồng đạt 12.587 ha (chưa kể diện tích cây ăn quả) đạt 93,4% so với kế hoạch, trong đó diện tích vụ đông 2.606 ha (đạt 100,2 % kế hoạch), cây lương thực lấy hạt 7.482 ha (đạt 90,7% KH) giảm 11,83 % so với năm 2015; cây thực phẩm 1.949,5 ha (đạt 92,8% KH) giảm 0,75 % so với năm 2015; cây chất bột có củ 23 ha (đạt 115 ha KH); cây dược liệu, cỏ chăn nuôi, hoa cây cảnh... 1228,8 ha (đạt 111,7 % KH); cây ăn quả 3.228 ha. Năng suất lúa bình quân cả năm đạt 63,5 tạ/ha, giảm 0,47% so với năm 2015, trong đó vụ đông xuân đạt 68 tạ/ha, vụ mùa đạt 59 tạ/ha; Diện tích lúa 5.416 ha (đạt 91,8% KH) giảm 10,87% so với năm 2015, lúa chất lượng 3.205 ha (chiếm 59% diện tích); ngô 2.066 ha (đạt 87,9% KH). Diện tích cây công nghiệp hàng năm 1.903,7 ha (đạt 95,2% KH) giảm 1,2% so với năm 2015; cây nghệ 161 ha, sản lượng ước 4.347 tấn (năm 2015 117ha); nhãn 1.600 ha, bưởi 297 ha, chuối 758 ha (chuối tiêu 407,6 ha), cam canh 118 ha, cam vinh 52,7 ha, quất quýt 104,4 ha (quất cảnh 38,6 ha), táo 130,4 ha, cây khác 167,2 ha. Hiện nay cây có múi đang cho thu hoạch, cây nhãn cho sản lượng ước đạt 18 - 20 nghìn tấn (năm 2015 diện tích nhãn 1.561 ha, sản lượng 9000 tấn), ước giá trị thu được 300 tỷ đồng. Để quảng bá, giới thiệu sản phẩm nhãn và nông sản tiêu biểu của huyện tới thị trường trong và ngoài nước, UBND huyện phối hợp với Sở Công thương tổ chức hội nghị XTTM tiêu thụ nhãn và nông sản Khoái Châu năm 2016 tại chợ đầu mối nông sản Lưu Ly. Chăn nuôi ổn định và phát triển tốt, không có dịch bệnh lớn xảy ra, số liệu tại thời điểm tháng 10/2016, tổng đàn trâu, bò 2.532 con; đàn gia cầm 1.071.000 con, trong đó có: 854.000 con gà, 217.000 con vịt, ngan, ngỗng và các gia cầm khác. Diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 800 ha mặt nước và 20 lồng thâm canh nuôi cá trên sông Hồng đang sinh trưởng tốt, sản lượng thủy sản ước đạt 4550 tấn, giá trị ước đạt 159 tỷ đồng. Đến nay, toàn huyện có 33 HTX hoạt động theo Luật HTX 2012, có 77 trang trại đã được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại trong số 163 trang trại đạt tiêu chí của Bộ Nông nghiệp. Các xã, thị trấn nạo vét được 158.483 m3 (đạt 97,65%), tổng kinh phí 2.382,546 triệu đồng; trong đó: khối lượng các công trình nạo vét Đông Xuân được tỉnh, huyện hỗ trợ là 69.954m3 (đạt 96,09% KH), Tiểu thủy lợi nội đồng 76.204 m3 (đạt 122,91% KH); công trình giao các xã tự làm 11.187 m3/27.500 m3 (đạt 46,68% KH). Công trình do công ty, xí nghiệp thi công bằng vốn thủy lợi phí 17.852 m3, đạt 100%. Xây dựng xong và triển khai các phương án phòng chống thiên tai ở các cấp theo phương châm “4 tại chỗ”, kế hoạch đổ ải và chống hạn, phương án phòng chống úng nội đồng tới các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn thực hiện. Chương trình xây dựng NTM tiếp tục được quan tâm chỉ đạo và đạt được những kết quả tích cực. Năm 2016 đã vận động người dân và doanh nghiệp quyên góp, chung tay xây dựng NTM như hiến đất, huy động ủng hộ được 328 tỷ 417,6 triệu đồng. UBND huyện đã đầu tư xây mới các cống tưới, tiêu và nâng cấp, sửa chữa 13 công trình thủy lợi nhỏ với số vốn hơn 3 tỷ đồng; thi công, nâng cấp và sửa chữa được hơn 64.100 m đường giao thông nông thôn các loại với tổng số vốn đầu tư là hơn 62,4 tỷ đồng; xây dựng đường dây trung thế, hạ thế và đóng điện đưa vào vận hành 17 trạm biến áp thuộc dự án chống quá tải giai đoạn 1 năm 2016 giá trị khoảng 24 tỷ; cải tạo 8 dự án sửa chữa lớn giá trị khoảng 8 tỷ và nhiều hạng mục công trình khác. Đối chiếu với Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, toàn huyện đạt trung bình 16,33 tiêu chí/xã và 8 đã được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn NTM, trong đó năm 2016 có 4 xã được công nhận mới là Dân Tiến, Ông Đình, Tân Dân và Tân Châu, xã An Vỹ, Đồng Tiến cơ bản đạt 19 tiêu chí. 2. Sản xuất Công nghiệp, TTCN, XD và Thương mại - Dịch vụ. - Về Công nghiệp – TTCN - XD, sản xuất công nghiệp vẫn duy trì tăng trưởng, giá trị sản xuất ước 4.205 tỷ đồng, tăng 13,19% so với năm 2015. UBND tỉnh chấp thuận điều chỉnh vị trí quy hoạch cụm công nghiệp 30ha Tây Khoái Châu trên địa bàn 3 xã Tân Châu, Đông Kết, Tứ Dân sang vị trí quy hoạch trên địa bàn xã Tân Dân 30 ha. Đến nay toàn huyện có 2.657 cơ sở thuộc các hộ cá thể sản xuất tiểu thủ công ngiệp và giữ ổn định với 4 làng nghề đã được tỉnh công nhận. Các ngành nghề phát triển dựa trên cơ sở các nghề truyền thống, tạo thêm được nhiều việc làm mới. Một số làng nghề mới phát triển chủ yếu tập trung như: sản xuất đồ mộc, mây tre đan, làm hương... - Về lĩnh vực thương mại - dịch vụ, giá trị tổng sản phẩm ngành thương mại dịch vụ cả năm ước đạt 3.660 tỷ đồng, tăng 11,0% so với năm 2015. Hệ thống chợ đầu mối và các chợ dân sinh hoạt động đa dạng, phong phú; Chợ hạ tầng Dân Tiến, chợ nông sản Lưu Ly, An Vĩ đi vào hoạt động hiệu quả đáp ứng nhu cầu đời sống, sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Đồng thời tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, thực hiện tháng an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm ngăn chặn kịp thời tình trạng biến động về nguồn hàng, giá cả, đầu cơ nâng giá. Mạng lưới kinh doanh bán lẻ xăng dầu không ngừng đựơc mở rộng phù hợp với quy hoạch đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, sinh hoạt của nhân dân. 3. Hoạt động tài chính, tiền tệ. Thu ngân sách đạt 190% kế hoạch tỉnh giao, đạt 162% huyện giao. Ngân hàng NN&PTNT đã tích cực phát huy nhiều giải pháp, các hình thức huy động vốn, mức lãi xuất hấp dẫn, nợ xấu giảm còn 0,14% (năm 2015 nợ xấu là 0,20%), đảm bảo an toàn tài sản. Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đúng đối tượng, góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, hỗ trợ học sinh, sinh viên học tập. 11/13 Qũy tín dụng nhân dân hoạt động ổn định, hiệu quả, chấp hành tốt các quy định của nhà nước về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng; các loại hình tín dụng khác hoạt động ổn định đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất của các tầng lớp nhân dân. 4. Quản lý tài nguyên - môi trường. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tiếp tục được tăng cường; hoàn thiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) của huyện; thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại các xã Tân Dân, Tứ Dân, Ông Đình, Thuần Hưng, Đông Kết và khu dân cư mới An Vĩ; cấp mới được 272 GCNQSDĐ; xử lý đất dôi dư 44 trường hợp, đã nộp tiền sử dụng đất với diện tích là 2.366,01 m2; Công tác giải phòng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,chi trả các trường hợp bị thu hồi đất được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định, đảm bảo yêu cầu thực hiện các dự án. III. VỀ LĨNH VỰC VĂN HOÁ - XÃ HỘI. 1. Giáo dục và đào tạo Chất lượng giáo dục tiếp tục được nâng lên, quy mô được mở rộng, cơ sở vật chất dần đáp ứng tốt hơn nhu cầu dạy và học. Các chỉ tiêu giáo dục đạt khá, kỳ thi tốt nghiệp diễn ra an toàn, nghiêm túc, tỷ lệ đỗ cao, chuẩn bị tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực cho năm học mới. Tích cực đổi mới giáo dục, đổi mới công tác quản lý, kiểm tra, đánh giá là đơn vị dẫn đầu trong đổi mới giáo dục của tỉnh góp phần thực hiện tốt Nghị quyết 29 của Bộ Chính trị về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Năm học 2015-2016 các đội tuyển tham gia kì thi cấp tỉnh, cấp quốc gia đạt được kết quả cao. Duy trì và ổn định hệ thống 86 đơn vị trường học và 25 Trung tâm học tập cộng đồng. Các trường mầm non huy động trẻ ra lớp đạt tương đối cao, 91% số học sinh toàn huyện tham gia Bảo hiểm Y tế (năm 2015 đạt 78,6%). Tổng số 27/27 trường MN có tổ chức ăn bán trú cho các cháu. Không có học sinh ngộ độc thực phẩm hoặc tai nạn thương tích trong trường học. Năm 2016, có 03 trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia, nâng số trường đạt chuẩn lên 34 trường (kể cả 03 trường THPT). Đạt chuẩn phổ cập trẻ mầm non 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập tiểu học mức độ 3; đạt chuẩn phổ cập THCS mức độ 2; đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Các trường Trung học phổ thông đổi mới dạy học ở cả 3 khối, theo Quy chế của Bộ giáo dục; tỷ lệ tốt nghiệp đạt 95,6%; đồng loạt các xã, thị trấn tổ chức hội nghị gặp mặt học sinh đỗ Đại học. 2. Lao động, thương binh và xã hội Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, với nghề May công nghiệp 467 người, kỹ thuật trồng trọt 134 người, kỹ thuật hàn 130 người, mây tre đan 113 người, 175 người lao động tham gia học tiếng Hàn. Thăm hỏi, tặng quà nhân dịp nhân dịp Tết nguyên đán Bính Thân 17.335 xuất quà của Chủ tịch nước, quà của Tỉnh và của các cấp, các nhà hảo tâm ủng hộ; kỷ niệm 69 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ với nhiều hoạt động đền ơn đáp nghĩa thiết thực. Thường xuyên quan tâm, thăm hỏi tặng quà đối tượng người cao tuổi, hỗ trợ 4.197 hộ nghèo ăn tết. Chi trả trợ cấp thường xuyên cho hơn 4.000 đối tượng chính sách đúng đối tượng, kịp thời, mua thẻ BHYT cho 10.747 đối tượng thuộc hộ nghèo và 6.837 đối tượng thuộc hộ cận nghèo; cấp thẻ BHYT cho trên 25.000 trẻ em dưới 6 tuổi; hỗ trợ tiền điện cho 160 hộ nghèo và hộ gia đình chính sách; chi trả trợ cấp thường xuyên cho trên 8.000 đối tượng bảo trợ xã hội; trợ cấp mai táng phí cho 326 đối tượng BTXH. Tỷ lệ người dân tham gia BHYT là 70% vượt kế hoạch tỉnh giao (tỉnh giao 68%). 3. Lĩnh vực y tế, Dân số, KHHGĐ. Công tác khám, chữa bệnh được duy trì thường xuyên và dần nâng cao chất lượng phục vụ, mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được củng cố và hoàn thiện, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai tích cực, dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ; các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được triển khai cơ bản đúng tiến độ, các chỉ tiêu y tế cơ bản đạt kế hoạch. Chủ động các biện pháp kiểm soát, phòng, chống dịch bệnh lớn như Ebola, Virus Zika, Mert-CoV, đến nay không có dịch xảy ra trên địa bàn; 7 xã cơ bản đạt chuẩn Quốc gia về y tế, nâng tổng số lên 24/25 xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế; kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm, hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn huyện với 207 cơ sở, qua kiểm tra các cơ sở đã phát hiện 02 cơ sở vi phạm. Tiến hành 4 đợt kiểm tra liên ngành về VSATTP đối với 43 cơ sở, phát hiện 7 cơ sở vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính 03 cơ sở, nhắc nhở cảnh cáo 04 cơ sở, tiêu hủy 38 loại sản phẩm. Phối hợp với chi cục ATTP tỉnh tiến hành tập huấn 02 lớp kiến thức về VSATTP năm 2016 cho các cơ sở dịch vụ ăn uống, nhà hàng, bếp ăn tập thể số người tham gia tập huấn là gần 200 người. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là 0,8%; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi giảm còn 10,7%. 4. Hoạt động VHTT- TDTT & Truyền thanh Hoạt động văn hóa có nhiều khởi sắc, thể dục thể thao diễn ra sôi nổi. Chú trọng tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hóa, kỷ niệm các ngày lễ lớn, bảo tồn phát huy, phát triển văn hóa dân tộc, cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tiếp tục được triển khai, tạo ra chuyển biến trong đời sống xã hội; thể thao quần chúng có bước phát triển, thể thao thành tích cao đạt được các kết quả đáng khích lệ, số người rèn luyện thể thao theo tiêu chuẩn là đạt 28,16%; số gia đình thể thao đạt 22,87%; các địa phương, các ngành tổ chức nhiều lễ hội truyền thống, các hoạt động văn hóa, văn nghệ dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú, nhất là trong dịp Tết cổ truyền và các ngày lễ lớn, góp phần tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong nhân dân. Tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng 2016, ngày chạy Olimpic vì sức khỏe toàn dân. Năm 2016 công nhận mới 01 làng Văn hóa (làng Phú Hòa, xã Bình Kiều) nâng tổng số làng văn hóa: 95/104 làng, đạt 91,3%; công nhận lại 11/12 làng sau 3 năm (2013- 2016), đạt 92%; số gia đình văn hóa là đạt 86%. Cấp giấy chứng nhận văn hóa cho 52 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt 05 năm lần đầu cấp tỉnh và 42 cơ quan, đơn vị đạt 02 năm lần đầu cấp huyện. Trên địa bàn huyện có 67 trạm thu, phát sóng BTS, trong năm phát triển được 5.013 thuê bao Internet, đến nay có 145.090 thuê bao di động. IV. LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG - AN NINH 1. Cải cách hành chính tiếp tục được UBND huyện và các ngành tích cực đẩy mạnh, bộ máy hành chính được kiện toàn, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được nâng cao, cải cách thủ tục hành chính được chú trọng, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp thực hiện thuận lợi các thủ tục hành chính. Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021 trên địa bàn huyện diễn ra đúng luật, an toàn, đảm bảo số lượng, chất lượng và thành phần; HĐND huyện tổng kết nhiệm kỳ 2011 - 2016; UBND huyện thực hiện kiểm điểm nhiệm kỳ, nghiêm túc đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành của UBND huyện; kịp thời động viên, khen thưởng với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng; xem xét bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, điều động cán bộ, công chức, viên chức các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp đúng trình tự, thủ tục, đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ đề ra. Tiếp tục áp dụng Hệ thống văn bản quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, cơ chế một cửa; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, đưa phần mềm văn phòng điện tử, phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc vào sử dụng tại UBND huyện; duy trì hoạt động thường xuyên cổng thông tin điện tử huyện Khoái Châu. 2. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, chủ động giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến tôn giáo, an ninh nông thôn, bảo vệ chính trị nội bộ, không để xảy ra bị động, đột xuất, bất ngờ. Thường xuyên duy trì hoạt động của các cụm liên kết và các câu lạc bộ phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Kiềm chế làm giảm tai nạn giao thông, xử lý xe quá khổ, quá tải, ... đảm bảo TTATGT dịp tết nguyên đán Bính Thân 2016 và các dịp nghỉ lễ dài ngày; đảm bảo an toàn an ninh phục vụ thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. IV. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN. 1. Hạn chế, yếu kém 1.1. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng và chuyển đổi trái quy định mục đích sử dụng đất của hộ nông dân ở một số xã, thị trấn diễn ra tự phát, làm biến dạng đất, chưa kịp thời khắc phục; ô nhiễm môi trường do chăn nuôi trong khu dân cư chậm được khắc phục; hệ thống thu gom, xử lý rác thải ở một số khu dân cư chưa đảm bảo; vi phạm xây công trình trái phép trên đất 03 còn diễn biến phức tạp, biện pháp xử lý chưa kịp thời, dứt điểm; một số xã chưa tích cực chỉ đạo dồn thửa đổi ruộng đất nông nghiệp nên tiến độ chậm và chưa đạt yêu cầu; cấp giấy CNQSDĐ còn chậm. 1.2. Vi phạm và tái vi phạm về hành lang giao thông, hành lang công trình thủy lợi, lấn chiếm vỉa hè, họp chợ, xe quá tải trọng hoạt động vẫn còn diễn ra; công tác xử lý, ngăn chặn các vi phạm hiệu quả thấp, xử lý không triệt để; tình trạng khai thác cát trái phép trên sông Hồng cơ bản được kiểm soát tuy nhiên vẫn còn hiện tượng lén lút hoạt động. 1.3. Hoạt động quỹ tín dụng nhân dân có xã yếu kém; việc chuyển đổi mô hình HTX kiểu mới khó khăn, hoạt động của HTX hiệu quả thấp... 2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém - Do tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, mưa, bão gây thiệt hại sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp và đời sống của một bộ phận nhân dân. - Kinh tế trong nước tăng trưởng và phục hồi không như kỳ vọng; nội lực kinh tế của huyện còn hạn chế; kết cấu hạ tầng còn khó khăn, nhu cầu đầu tư lớn nhưng nguồn lực còn hạn hẹp. - Một số chính sách, văn bản quy phạm pháp luật thay đổi, thiếu đồng bộ, chồng chéo; quy trình, thủ tục còn mất nhiều thời gian.... Phần thứ hai MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI NĂM 2017 Dự báo bối cảnh năm 2017 bên cạnh những thuận lợi cơ bản như tình hình kinh tế, chính trị ổn định, môi trường đầu tư kinh doanh đang được cải thiện mạnh mẽ; tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì cũng có nhiều khó khăn, thách thức sản xuất kinh doanh còn nhỏ lẻ, khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và người dân chưa được cải thiện nhiều; thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp..là những yếu tố ảnh hưởng bất lợi đến việc thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2017. I. MỤC TIÊU. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế 10,9%; trong đó: Nông nghiệp tăng 2,93%; Công nghiệp – xây dựng tăng 13,5%; Dịch vụ tăng 12,3%; Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp 18,4%, Công nghiệp – Xây dựng 44,0% - Thương mại, dịch vụ 37,6%; Giá trị thu nhập bình quân đầu người là 49,5 triệu đồng; Giá trị thu trên 1 ha canh tác đạt 185 triệu đồng/năm; - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ổn định ở mức dưới 1%; 3 - 5 trường đạt chuẩn Quốc gia; tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt 75%; Số lao động được giải quyết việc làm 2.500 người; Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn GĐVH là 89%, công nhận mới 1 – 2 làng văn hóa, công nhận lại 100% số làng giai đoạn 2014 – 2017; tỷ lệ hộ nghèo giảm khoảng 2%; 3 - 5 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia y tế. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU. 1. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Trung ương, Nghị quyết, Chương trình, Đề án của Tỉnh ủy, HĐND và các văn bản chỉ đạo, điều hành của HĐND tỉnh; Nghị quyết của Huyện ủy về các nhiệm vụ đột phá và các Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 – 2020”; Chương trình đầu tư phát triển nhanh kết cấu hạ tầng giao thông, kết cấu hạ tầng KT - XH, xây dựng khu Bô Thời - Dân Tiến cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại IV; Chương trình đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ giai đoạn 2015 - 2020”. 2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của Trung ương, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Huyện ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tập trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phấn đấu năm 2017 đạt cơ cấu tương ứng: Trồng trọt chiếm 53,2%, chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ nông nghiệp chiếm 46,8%. Đẩy mạnh chuyển đổi diện tích đất trồng lúa thu nhập thấp sang mô hình nuôi trồng tổng hợp; Thực hiện chính sách ruộng đất theo hướng thúc đẩy phát triển nông nghiệp hàng hóa. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, xây dựng và giữ vững thương hiệu nông sản của huyện… Đẩy nhanh tiến độ triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu có thêm từ 2-3 xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị, của người dân trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. 3. Thu hút, kêu gọi đầu tư vào địa bàn xây dựng đô thị Bô Thời - Dân Tiến, cụm công nghiệp Đông Khoái Châu, khu công nghiệp Tân Dân - Lý Thường Kiệt; tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng một cụm công nghiệp gắn với khu nhà ở; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng khu hạ tầng giãn dân 4,5ha An Vĩ, phấn đấu cuối năm 2017 đấu giá đất để tạo nguồn lực đầu tư; quản lý, sử dụng chặt chẽ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản... 4. Tăng cường chỉ đạo công tác thu ngân sách; kiểm soát, quản lý chặt chẽ các nguồn thu, đối tượng thu; động viên, khai thác, thu nộp kịp thời các nguồn thu phát sinh trên địa bàn vào ngân sách nhà nước; quản lý thuế, chống thất thu, gian lận và nợ đọng thuế. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. 5. Tăng cường quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tài nguyên môi trường. Thực hiện tốt các danh mục dự án được UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh kế hoạch năm 2016 và kế hoạch sử dụng đất năm 2017. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đẩy mạnh xử lý đất dôi dư, xen kẹt; tích cực thực hiện công tác giải phóng mặt bằng; quan tâm công tác bảo vệ môi trường, tiếp tục thực hiện dự án phân loại rác thải tại nguồn; xây dựng các bãi tập kết rác thải, các điểm thu gom vận chuyển rác thải; duy trì hoạt động các tổ đội vệ sinh môi trường; kiên quyết xử lý tình trạng vi phạm về đất đai, vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, lưới điện. Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản, đặc biệt là khai thác cát trên các tuyến sông Hồng, thực hiện công bố khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện. 6. Tăng cường công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh; ngăn chặn, xử lý kịp thời không để dịch bệnh lớn xảy ra. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa lĩnh vực y tế, phát triển các dịch vụ y tế tư nhân. Thực hiện có hiệu quả chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; duy trì mức sinh hợp lý, giảm tỷ lệ sinh con thứ ba và mất cân bằng giới tính khi sinh. Tập trung chỉ đạo công tác an toàn thực phẩm xây dựng, tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án Nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. 7. Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới”; xây dựng nếp sống văn hóa trong các gia đình, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; phòng, chống bạo lực gia đình; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Coi trọng bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa. Tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, nhất là ở cơ sở, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin cổ động, các loại hình văn hóa giải trí, sinh hoạt câu lạc bộ ở cơ sở. Nâng cao chất lượng cuộc vận động Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; phát triển phong trào thể thao quần chúng cả về bề rộng và chiều sâu; nâng cao thể thao thành tích cao, chú trọng xây dựng các môn thể thao mũi nhọn. Triển khai tổ chức Đại hội Thể dục thể thao các cấp huyện năm 2017, tiến tới Đại hội Thể dục thể thao các cấp tỉnh Hưng Yên năm 2017-2018. Nâng cao chất lượng và hoạt động của đài truyền thanh huyện và các xã, thị trấn. Phát triển và mở rộng khả năng cung cấp; đồng thời, quản lý chặt chẽ các dịch vụ thuê bao di động, internet, đặc biệt là thông tin trên các trang mạng xã hội. Nhiệm vụ kế hoạch năm 2017 rất nặng nề, tình hình trong nước, trong tỉnh và của huyện còn nhiều khó khăn, thách thức; đòi hỏi các cấp, các ngành cần tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt thực hiện nhiệm vụ ngay từ đầu năm. Với tinh thần chủ động, sáng tạo, Đảng bộ và nhân dân trong huyện nỗ lực phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu kế hoạch năm 2017./. Văn phòng HĐND&UBND