Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 2020; và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2021

Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 2020; và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2021

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH  PHÁT TRIỂN  KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
Năm 2020 năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2015 - 2020, kinh tế trong nước, trong tỉnh gặp không ít khó khăn, trở ngại. Đại dịch Covid-19 với 02 lần bùng phát đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến các lĩnh vực của đời sống, kinh tế, xã hội, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bị gián đoạn, đình trệ, tác động trực tiếp, nghiêm trọng đến các lĩnh vực: xuất, nhập khẩu, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, y tế, giáo dục, lao động, việc làm,… trên địa bàn huyện nhiều doanh nghiệp khó khăn, đã có doanh nghiệp thu hẹp quy mô, tạm dừng hoạt động,...cùng với sức mua trên thị trường yếu; giá cả một số loại nông sản không ổn định, thời tiết diễn biến phức tạp, ảnh hưởng lớn đến tâm lý và đời sống nhân dân,…Tuy nhiên, sớm nhận rõ khó khăn, thách thức, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện đã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt cùng với sự phấn đấu của các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp, các xã, thị trấn và nhân dân trong huyện, nên tình hình kinh tế - xã hội năm 2020 trên địa bàn huyện đạt được nhũng kết quả
I. CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN NĂM 2020 VÀ 5 NĂM 2015-2020
Năm 2020, các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội cơ bản được giữ vững và đảm bảo mục tiêu đề ra; kinh tế tăng trưởng khá, đạt 10,06% (KH 10,8%), bình quân 5 năm đạt 10,92%; giá trị sản xuất Nông nghiệp tăng 2,78% (KH 2,35%, bình quân 5 năm tăng 2,77%); giá trị sản xuất CN-TTCN-XD tăng 10,93% (KH 11,5%, bình quân 5 năm tăng 12,62%); TM - DV tăng 11,2% (KH  13,5%, bình quân 5 năm tăng 12,31%);
- Cơ cấu kinh tế giữa các ngành: Công nghiệp, TTCN, XD 46,3 % - Nông nghiệp 14,64%  - Thương mại, dịch vụ 39,2% (KH: 45,2% - 14,6% - 40,237%);
- Giá trị thu trên 1 ha canh tác 230 triệu đồng/năm (KH 228 triệu đồng);
- Thu nhập bình quân đầu ng­­ười 76 triệu đồng/năm (KH 75 triệu đồng);
- Tỷ lệ tăng dân số 0,9% (KH dưới 1%); tỷ lệ hộ nghèo còn 1,38 (giảm 0,58% so với năm 2019 và 2,03% so với năm 2015); thêm 05 trường chuẩn quốc gia; huyện Khoái Châu được công nhận huyện Nông thôn mới.
II. VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Nông nghiệp của huyện tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Việc sản xuất được triển khai đảm bảo kế hoạch cũng như tiến độ, cùng việc chủ động trong dự thính, dự báo, phòng trừ sâu hại, không có dịch hại trên địa bàn.
 Cây trồng sinh trưởng phát tiển tốt, trong đó có diện tích lúa thuần chất lượng chiếm 68,6 %; các loại cây chủ lực, thế mạnh của huyện như Nhãn, chuối, cây có múi, hoa, cây cảnh tại: Đông Tảo, Bình Minh, Dạ Trạch, Hàm Tử, Đông Kết, Tứ Dân, Tân Châu, Đại Tập,... phát triển tốt với trên 3918 ha, trong đó đã có 700,8 ha được chứng nhận sản xuất an toàn VietGAP. Cây Nhãn cho thu hoạch sản lượng khoảng 15.000 tấn (bằng 2 lần sản lượng năm 2019); giá bán trung bình khoảng 15.000 đ/kg, một số giống nhãn như: T1, T2, T6, siêu ngọt có giá bán dao động từ 40- 50.000 đ/kg cho thu nhập 225 tỷ đồng, các cây ăn quả khác như cam, bưởi, chuối,... sinh trưởng, phát triển tốt, dự kiến cho thu hoạch cao hơn năm 2019, là nguồn thu chính cho nhân dân trong điều kiện sản xuất đình trệ vì dịch bệnh.
Chăn nuôi gặp khó khăn do dịch tả lợn Châu phi năm 2019,việc tái đàn tập trung chủ yếu ở các trang trại chăn nuôi quy mô lớn, chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học (đàn lợn hiện tại khoảng 103.106 con chưa kể lợn con theo mẹ, bằng 150 % cùng kỳ năm 2019 (năm 2019 là 68.617 con);nhiều chủ trang trại, gia trại chuyển hướng sang nuôi các loại gia cầm, thủy cầm thay thế. Do vậy nguồn cung thịt gia cầm, thủy cầm dồi dào (đàn gia cầm hiện tại khoảng 1,7 triệu con), dẫn tới giá thịt gia cầm, thủy cầm tụt giảm ảnh hưởng lớn tới việc sản xuất, thu nhập và đời sống của nhân dân. Tuy vậy, tình hình đã được kiểm soát cơ bản ổn định trở lại. Đàn trâu bò phát triển ổn định với trên 2.600 con; diện tích mặt nước nuôi thủy sản ổn định,đã có một số mô hình áp dụng kỹ thuật nuôi cá sông trong ao nước tĩnh theo hướng Vietgapđem lại thu nhập cao cho người nuôi.
Nạo vét kênh mương, đắp đê Bắc Hưng Hải năm 2019-2020 của huyện được giao làm tiểu thủy lợi nội đồng 79.500 m3, đã hoàn thành khối lượng 70.332 (đạt 88,5%). Các cơ quan chuyên môn thường xuyên kiểm tra đê để phát hiện các trường hợp vi phạm; đôn đốc các xã ven đê tổ chức thu gom, tiêu huỷ rác thải trên đê, tổ chức phát quang chân đê, xử lý vi phạm đê điều; tiếp tục hưởng ứng phong trào thi đua “xây dựng đê kiểu mẫu”. Chủ động xây dựng các phương án phòng chống thiên tai & TKCN theo phương châm “4 tại chỗ”; chủ động ứng phó kịp thời với ảnh hưởng của mưa bão, hướng dẫn các biện pháp khắc phục hậu quả sau mưa úng gây ra, đảm bảo an toàn khi có các tình huống xảy ra.
2. Quản lý Tài nguyên - môi trường.
Công tác quản lý tài nguyên có nhiều chuyển biến, các hạn chế được khắc phục đáng kể; công tác quản lý Nhà nước về đất đai được tăng cường. Tổng GCNQSDĐ đã cấp 974 GCN đạt 19,1% theo chỉ tiêu chung, trong đó, đất ở cấp lần đầu 704 GCN đạt 18%, cấp đổi đất nông nghiệp 270 GCN, đạt 24% chỉ tiêu 2020; thu tiền đất dôi dư 133 trường hợp, thu ngân sách 19.007.230.000đ; đã tổ chức giao 241 xuất đất trúng đấu giá cho các hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở, tạo vốn xây dựng nông thôn mới.
Việc kiểm soát, bảo vệ môi trường được triển khai đạt nhiều kết quả trong phòng ngừa, kiểm soát nguy cơ ô nhiễm môi trường, 31% số hộ phân loại và xử lý rác thải hữu cơ tại gia đình; đơn vị cung ứng dịch vụ chỉ tiếp nhận khoảng 9,2 tấn trên 60 tấn rác thải một ngày tại huyện (hết tháng 3/2020 URENCO11 chỉ xử lý được 826,42 tấn) và từ tháng 4 đến nay đã ngừng tiếp nhận, xe cuốn ép của huyện hỗ trợ được một số xã chuyển rác ra bãi tập trung xử lý bằng chế phẩm.  triển khai các bước thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý rác thải tập trung tại xã Phùng Hưng. Các xã, thị trấn đều ra quân tổng VSMT nhiều đợt, thu gom, vận chuyển rác thải; trồng mới, chăm sóc 143 đoạn đường hoa với tổng chiều dài là 106 km tại 25/25 xã, thị trấn, đáp ứng tiêu chí huyện NTM.
3. Sản xuất Công nghiệp,  XD và TTCN - Thương mại - Dịch vụ
Sản xuất Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp và Thương mại dịch vụ năm 2020 chịu ảnh hưởng rất lớn từ đại dịch Covid19 nên tăng trưởng thấp so với cùng kỳ năm 2019. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh sớm được kiểm soát, sản xuất công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp và Thương mại dịch vụ đã hoạt động trở lại và có sự khởi sắc; triển khai việc xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp Tân Dân và đã có 12 doanh nghiệp đầu tư với tổng diện tích 50ha. Sân golf sông Hồng đã được UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo quy định, đảm bảo diện tích xây dựng nhỏ hơn 90 ha để triển khai công tác kêu gọi đầu tư; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 cụm công nghiệp Đông Khoái Châu khoảng 30 ha trên địa bàn xã Việt Hòa. Trên địa bàn huyện có 2.684 hộ sản xuất TTCN tạo công ăn việc làm thêm cho khoảng 2000 lao động, góp phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống nhân dân.
Cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các vùng, khu vực, thúc đẩy cho phát triển của huyện. Chính phủ đã bổ sung quy hoạch Khu công nghiệp thuộc khu công nghiệp và đô thị dịch vụ Lý Thường Kiệt vào Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, trong đó Khoái Châu có xã Hồng Tiến được bổ sung quy hoạch trong Khu Công nghiệp sạch và Khu công nghiệp số 3, sẽ được quy hoạch, thực hiện trong thời gian tới. Khu vực Bô Thời – Dân Tiến được công nhận đô thị loại V, đang hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại IV. UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch Vùng của huyện Khoái Châu đến năm 2040.
4. Hoạt động tài chính, tiền tệ
Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đúng đối tượng, góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, hỗ trợ học sinh, sinh viên học tập. Trên địa bàn có 12/13 Qũy tín dụng nhân dân hoạt động hiệu quả với vốn điều lệ 25 tỷ 790 triệu đồng; các quỹ tín dụng nhân dân và các loại hình tín dụng khác hoạt động ổn định đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất của các tầng lớp nhân dân.
III. LĨNH VỰC VĂN HOÁ - XÃ HỘI
1. Lĩnh vực Giáo dục và đào tạo
Năm 2020, dịch bệnh Covid-19 với những diễn biến phức tạp, khó lường đã tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội, ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực GD-ĐT khi học sinh phải nghỉ học từ ngày 19/01/2020 tới ngày 11/5/2020 và học trực tuyến.Tuy nhiên, thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Bộ và cấp trên về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2019-2020; nhiệm vụ chủ yếu năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục và Đào tạo UBND huyện cụ thể hóa chỉ đạo lĩnh vực giáo dục, các trường teo từng thời điểm phù hợp tình hình của địa phương đảm bảo hoạt động của các trường với phương châm nghỉ đến trường, không nghỉ dạy, nghỉ học; chỉ đạo các trường kịp thời trang bị, cải tạo công trình vệ sinh, mua khẩu trang, máy đo thân nhiệt, dung dịch sát khuẩn,… thực hiện nghiêm túc chỉ đạo về trang bị kiến thức và an toàn cho học sinh khi nghỉ học, học trực tuyến, cũng như đi học trở lại từ ngày 11/5/2020 và việc triển khai năm học mới 2020 – 2021 đảm bảo phòng chống dịch Covid -19,… Các trường thực hiện chỉ đạo, tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất của người học sinh; ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học; chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học, vận dụng kiến thức vào thực tế;100% các nhà trường dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
2. Lao động, thương binh và xã hội
Giải quyết đầy đủ, kịp thời chế độ đối với các gia đình chính sách, các đối tượng hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí, mất sức,... đảm bảo đúng đối tượng, định mức. Tổ chức tốt các hoạt động thăm hỏi, tặng quà nhân các dịp Lễ, Tết, trong đó Tết nguyên đán tặng 23.190 suất quà trị giá 8,266 tỷ đồng đã được trao đến tận tay gia đình, đối tượng. Thăm, tặng quà nhân dịp kỷ niệm 73 năm ngày TBLS (27-7-1947-27/7/2020) trao 14.943 suất, trị giá 5,623 tỷ đồng cho các đối tượng người có công, gia đình liệt sĩ. Tổ chức thăm, tặng quà 270 trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn tại 54 trường nhân dịp Tết Trung thu.Hỗ trợ mua BHYT 2.522 người thuộc hộ nghèo, 3.410 người thuộc hộ cận nghèo; Cấp thẻ BHYT cho trên 25.000 trẻ em dưới 6 tuổi.
Thực hiện Quyết định 182/QĐ-UBND ngày 20/1/2020 của UBND tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho người có công và hộ nghèo năm 2019-2020 (Đợt 1), toàn huyện được phê duyệt 89 hộ (57 hộ người có công; 32 hộ nghèo), đã hoàn thiện: 77 ngôi nhà (50 hộ NCC; 27 hộ nghèo). Theo Quyết định số 1161/QĐ-UBND ngày 11/5/2020 của UBND tỉnh, đợt 2 huyện Khoái Châu có 201 hộ được hỗ trợ nhà ở (97 hộ NCC; 104 hộ nghèo.Thực hiện Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đã hỗ trợ 17.867 người với số tiền 21,876 tỷ đồng để khắc phục khó khăn do đại dịch covid19. Các Trường, Trung tâm, các doanh nghiệp và làng nghề đào tạo nghề cho 3570 lao động và đã tạo được việc làm cho trên 1.000 người.
3. Y tế, Dân số và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm; tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp, luôn chủ động phòng chống dịch, nhất là các dịch nguy hiểm như­ dịch Covid-19, Cúm AH5N1, H1N1, dịch zika, viêm não mô cầu, dịch Ebola, dịch sốt xuất huyết và dịch tiêu chẩy cấp nguy hiểm, dịch Chân tay miệng,... Bên cạnh đó năm 2020, tập chung chủ yếu công tác phòng chống dịch Covid-19; Từ huyện tới xã đã rà soát, kiện toàn BCĐ, các tiểu ban, đội phản ứng nhanh... đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống dịch Covid 19 ( huyện thành lập 4 tiểu ban phòng chống dịch và 01 tổ giám sát; Toàn huyện đã thành lập 27 Tổ kiểm soát, phòng chống dịch cấp xã với 790 người; thành lập 27 đội phản ứng nhanh với 230 người; Kiện toàn 111 tổ phòng chống dịch của thôn với 1019 người và 146 chốt kiểm soát với 1065 người),... đến nay không có dịch lớn xảy ra trên địa bàn. Các chương trình MTQG về y tế được tổ chức thực hiện tích cực, bảo đảm tiến độ.
Thực hiện tốt kế hoạch tiêm phòng vắc-xin và cho trẻ uống vitaminA ngày 01/6. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm. Triển khai nghiêm túc các cuộc kiểm tra và xử lý vi phạm về an toàn vệ sinh thực phẩm, hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn huyện
Các chiến dịch truyền thông cung cấp kiến thức kế hoạch hóa gia đình, giới tính khi sinh, các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh. Tỷ số giới tính khi sinh 139 nam/100 nữ (năm 2019 tỷ lệ 124 nam/100 nữ).
4. Hoạt động VHTT- TDTT & Truyền thanh
Chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền chào mừng các ngày lễ của đất nước, Đại hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2020- 2025; tuyên truyền, hướng dẫn cài đặt ứng dụng Bluezone và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19. Công tác gia đình và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trong khu dân cư tiếp tục được thực hiện hiệu quả cùng với việc duy trì và nâng cao chất lượng của các Làng Văn hóa, kết quả năm 2020 là 87/105 làng đạt 83%; phối hợp với sở Văn hóa - TT tổ chức thành công Lễ đón Bằng xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh, khánh thành đền thờ Triệu Việt Vương và gắn biển công trình chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; chương trình khảo sát và hội nghị xúc tiến điểm đến và kích cầu du lịch tỉnh Hưng Yên; khánh thành nhà tưởng niệm và gắn biển nhà truyền thống điểm di tích cây đa sài thị chào mừng Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 25.
Văn phòng UBND huyện

Tin liên quan

LIÊN KẾT WEBSITE

Đánh giá của bạn về cổng thông tin điện tử






Gửi đánh giá Xem kết quả
151 người đang online