Thứ sáu, ngày 26 tháng 4 năm 2024
Thư điện tử Liên hệ Sơ đồ trang

Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều tra hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn huyện Khoái Châu năm 2019

Đăng ngày 03 - 09 - 2019
100%

 

       Uỷ ban nhân dân huyện Khoái Châu xây dựng kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều tra hộ làm nông nghiệp  có mức sống trung bình năm 2019 trên địa bàn huyện Khoái Châu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
          1. Mục đích
         - Thống kê tổng hợp chính xác số hộ nghèo, hộ cận nghèo, từng nhóm đối tượng nghèo (nghèo thu nhập và nghèo thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản) để đánh giá kết quả giảm nghèo năm 2019 và làm cơ sở xây dựng kế hoạch, giải pháp giảm nghèo, thực hiện chính sách an sinh xã hội năm 2020;
        - Cập nhật cơ sở dữ liệu váo phần mềm quản lý đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo (Hệ thống Misposasoft do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và quản lý) làm căn cứ theo dõi biến động hộ nghèo, hộ cận nghèo.
         - Xác định được danh sách hộ gia đình làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
          2. Yêu cầu
          Việc điều tra, rà soát đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, đúng quy trình và thời gian quy định; có sự tham gia của các cấp, các ngành liên quan và người dân; đảm bảo đúng đối tượng, không bỏ sót và phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân các xã, thị trấn trong huyện.
         II. QUY TRÌNH RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO
            1. Tiêu chí, quy trình rà soát, điều tra
1.1. Tiêu chí: Thực hiện theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
1.1.1. Hộ nghèo
          a. Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
          - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
          - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
          b. Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
          - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
          - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
          1.1.2. Hộ cận nghèo
          - Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
              1.2 Quy trình: Thực hiện theo Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH.
             2. Lực lượng điều tra
        - Điều tra viên: Cán bộ làm công tác LĐTBXH các xã, thị trấn; trưởng/phó thôn; trưởng/phó các đoàn thể chính trị xã hội thôn; đội công tác xã hội tình nguyện và các thành phần khác do xã phân công.
         - Giám sát cuộc điều tra:
          + Cấp huyện: Các đồng chí là thành viên BCĐ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ nông nghiệp có mức sống trung bình của huyện; cán bộ Phòng Lao động - TB&XH(có phụ lục phân công kèm theo)
          +Cấp xã: các đồng chí là thành viên BCĐ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ nông nghiệp có mức sống trung bình của xã, thị trấn (cụ thể do xã, thị trấn phân công).
        3. Đối tượng, phạm vi rà soát, điều tra
          - Hộ nghèo, hộ cận nghèo thụ hưởng chính sách trong năm 2019 và các hộ đặng ký xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo qua sàng lọc phiếu A ( có từ 02 chỉ tiêu trở xuống).
4. Đơn vị rà soát, điều tra: mỗi xã, thị trấn là một đơn vị để rà soát, điều tra
5. Phương pháp rà soát, điều tra
Thực hiện rà soát thông qua phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập (trên cơ sở phân tích kết quả thống kê và điều tra mức sống hộ gia đình, thực hiện quy đổi từ mức thu nhập bình quân đầu ngươig trên tháng sang các mức điểm số tương ứng khi thực hiện rà soát và đnáh giá tài sản, cụ thể: 700.000 đồng tương đương 120 điểm; 900.000 đồng tương đương 140 điểm; 1.000.000 đồng tương đương 150 điểm; 1.300.000 đồng tương đương 175 điểm) và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
6. Thời gian tiến hành rà soát, điều tra: Từ tháng 8/2019 đến ngày 15/12/2019 được chia làm các bước chính như sau:
Từ tháng 9/2019 đến ngày 30/11/2019 được chia làm các bước chính như sau:
Bước 1: Xác định, lập danh sách hộ gia đình tham gia cần rà soát (Từ 01/9/2019 đến 10/9/2019)
- Thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèođiều tra hộ nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình;
- Thành lập Tổ giám sát;
- Xây dựng kế hoạch chi tiết soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
quản lý;
- Mở hội nghị toàn xã triển khai kế hoạch điều tra, rà soát (mời các đồng chí Ban chỉ đạo huyện được phân công phụ trách xã về dự). Thời gian hoàn thành trước ngày 10/9/2019.
           Bước 2. Tổ chức họp tổ điều tra của thôn, tiến hành rà soát và lập danh sách phân loại hộ gia đình (Từ 10/9/2019 đến 20/10/2019)
           - Họp tổ điều tra của thôn triển khai kế hoạch điều tra cụ thể . (mời các đồng chí Ban chỉ đạo xã được phân công phụ trách thôn xuống dự). Thời gian hoàn thành trước ngày 16/9/2019.
           Các hộ phải rà soát phiếu B (Phụ lục 3b), gồm 02 loại hộ sau:
- Các hộ bổ sung vào danh sách hộ có khả năng nghèo, cận nghèo qua rà soát phiếu A có từ 02 chỉ tiêu trở xuống đã thực hiện ở Bước 1.
- Các hộ nghèo, hộ cận nghèo trong danh sách quản lý hộ nghèo năm 2019 của địa phương được nhân định thay đổi tình trạng nghèo hoặc có đơn đăng ký rà soát hộ nghèo, cân nghèo.
Sau khi tính tổng số điểm B1,B2 qua rà soát phiếu B; phân loại hộ gia điình theo Khoản 5 Điều 1, Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH.
           Bước 3. Tổ chức họp các hộ dân trong thôn để thống nhất kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo.  (Từ 20/10/2019 đến 30/10/2019)
           Đây là bước rất quan trọng, hay xảy ra thắc mắc, khiếu kiện, và hay chậm chễ kéo dài ảnh huởng đến tiến độ điều tra đề nghị UBND xã lên lịch họp cụ thể cho các thôn và phân công các thành viên BCĐ giảm nghèo của xã về dự chỉ đạo, giám sát cuộc họp. Kết quả cuộc họp phải lập Biên bản họp, Biên bản giám sát, lập  thành 02 bản; 01 bản lưu tại thôn, 01 bản lưu ở xã.
Bước 4. Niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (Từ 30/10/2019 đến 10/11/2019)
          Bước 5. Cấp xã tổng hợp, báo cáo, xin ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện (Từ 10/11/2019 đến 13/11/2019)
     Uỷ ban nhân dân huyện thẩm định kết quả điều tra (Từ 14/11/2019 đến 20/11/2019)
          Bước 6. Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; Hộ nông, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn. (Từ 21/11/2019 đến 23/11/2019)
         Bước 7. Báo cáo chính thức (trước 25/11/2019)
 
7. Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2019
           - Báo cáo công tác chuẩn bị: Quyết định, Kế hoạch, thời gian cụ thể tổ chức hội nghị giảm nghèo của xã, thị trấn gửi Phòng Lao động- TB&XH trước ngày 20/9/2019 và mời thành viên BCĐ được phân công phụ trách xã về dự họp và chỉ đạo.
           - Báo cáo sơ bộ: UBND các xã, thị trấn báo cáo kết quả sơ bộ về Phòng Lao động - TB&XH huyện trước ngày 15/11/2019.
            - Báo cáo chính thức: UBND xã, thị trấn báo cáo đề nghị phê duyệt kết quả chính thức và báo cáo phân tích số liệu rà soát trước ngày 25/11/2019.
         8. Kinh phí rà soát, điều tra
          - Ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện theo quyết định phân bổ kinh phí của UBND tỉnh.
( Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện xây dựng dự toán cho cuộc điều tra hộ nghèo và cận nghèo giai đoạn 2016 - 2020 báo cáo UBND huyện; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán thực hiện theo quy định của Nhà nước).
           III. QUY TRÌNH ĐIỀU TRA HỘ CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH
            1. Tiêu chí, đối tượng, phạm vi, thời gian rà soát
          1.1. Tiêu chí: Thực hiện theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 và Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016 - 2020.
          Khu vực nông thôn: Từ 150 Điểm đến 191 Điểm;
Khu vực thành thị: Từ 175 Điểm đến 218 Điểm;
         1.2. Đối tượng: Các hộ làm nông nghiệp đăng ký điều tra xác định là hộ có mức sống trung bình. (toàn bộ các hộ đang hưởng chính sách bảo hiểm y tế hộ có mức sống trung bình năm 2018; các hộ chưa được hưởng chính sách bảo hiểm y tế hộ có mức sống trung bình có nhu cầu đăng ký điều tra)
       Chú ý: Các hộ đang hưởng chính sách bảo hiểm y tế hộ có mức sống trung bình năm 2019 khi rà soát vẫn được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định đến hết ngày 31/12/2019. Sang năm 2020, phải đăng ký điều tra lại từ đầu như các hộ mới. Nếu kết quả điều tra bảo đảm đủ điều kiện (Khu vực nông thôn: Từ 150 Điểm đến 191 Điểm;Khu vực thành thị: Từ 175 Điểm đến 218 Điểm); thì sẽ tiếp tục được hưởng BHYT năm 2019. Nếu không đăng ký điều tra hoặc có đăng ký điều tra nhưng kết quả điều tra không đủ điều kiện, UBND xã lập danh sách công khai các hộ thoát khỏi hộ có mức sống trung bình và không được hỗ trợ BHYT năm 2020.
1.3. Phạm vi: Trên địa bàn toàn huyện.
1.4. Thời gian điều tra:
- Đợt 1: Tổng điều tra: Thực hiện từ ngày 01/9/2019 đến 30/11/2019.
Kết quả điều tra làm căn cứ để giải quyết chính sách hỗ trợ BHYT ngay từ đầu năm 2020.
- Đợt 2: Các tháng phát sinh trong năm 2020 nếu có hộ đăng ký điều tra bổ sung hộ gia đình có mức sống trung bình thì UBND xã triển khai thực hiện tiếp nhận giấy đề nghị và tiến hành điều tra các bước theo đúng quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Quy trình và phuơng pháp rà soát
          Quy trình: Thực hiện theo Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016 - 2020.
Bước 1. Đăng ký điều tra từ ngày 01/9/2019 đến 18/11/2019.
Hộ gia đình đăng ký tham gia bảo hiểm y tế làm Giấy đề nghị, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thẩm định (Mu số 1) .
Bước 2. Tiếp nhận lập danh sách và thẩm định điều tra từ ngày 01/9/2019 đến 30/11/2019.
Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận Giấy đề nghị của các hộ gia đình và chỉ đạo Ban giảm nghèo cấp xã tổ chức thẩm định.
a) Quy trình thẩm định:
- Tổ chức Điều tra thu nhập hộ gia đình bằng phương pháp nhận dạng đặc Điểm hộ gia đình để tính Điểm (Mẫu số 2 và số 3), hộ gia đình có mức sống trung bình theo Điểm số ở các khu vực như sau:
Khu vực nông thôn: Từ 150 Điểm đến 191 Điểm;
Khu vực thành thị: Từ 175 Điểm đến 218 Điểm;
         - Tổ chức họp các hộ dân trong thôn để thông qua, thống nhất kết quả điều tra hộ nông nghiệp có mức sống trung bình. Đây là bước rất quan trọng, hay xảy ra thắc mắc, khiếu kiện, và hay chậm chễ kéo dài ảnh huởng đến tiến độ điều tra đề nghị UBND xã lên lịch họp cụ thể cho các thôn và phân công các thành viên BCĐ giảm nghèo của xã về dự chỉ đạo, giám sát cuộc họp. Kết quả cuộc họp phải lập Biên bản họp, Biên bản giám sát, lập  thành 02 bản; 01 bản lưu tại thôn, 01 bản lưu ở xã (Từ 05/11/2018 đến 10/11/2018)
b) Kết quả Điều tra thu nhập hộ gia đình:
Nếu tổng Điểm của hộ gia đình thuộc Khoảng Điểm quy định, Ban giảm nghèo cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hộ gia đình có mức sống trung bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế (Mẫu số 1).
3. Thời gian từ khi tiếp nhận Giấy đề nghị của hộ gia đình đến khi hoàn thành công việc thẩm định, xác nhận đối tượng không quá 10 ngày làm việc.
 Bước 3: Báo cáo kết quả điều tra từ ngày 01/12/2019 đến 15/12/2019.
UBND cấp xã báo cáo danh sách (Mẫu số 4đt) hộ gia đình đủ điều kiện là hộ gia đình làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình về Phòng Lao động - TB&XH để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện (từ ngày 01/12/2019 đến 05/12/2019).
Chú ý: Kết quả của đợt điều tra này làm căn cứ giải quyết chế độ cho cả năm 2020. Trong năm 2020, nếu có phát sinh; đối tượng có nhu cầu nộp giấy đề nghị Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp nhận và thực hiện đúng quy trình hướng dẫn theo Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH.
        IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN
  1. Công tác thông tin tuyên truyền
          - Mở các Hội nghị phổ biến nội dung chỉ đạo của cấp trên, Kế hoạch điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo của tỉnh, của huyện và của xã, thị trấn;
          - Thường xuyên có tin bài tuyên truyền trên hệ thống đài truyền thanh của huyện và các xã, thị trấn;
          - Treo các băng rôn, khẩu hiệu, phát tờ rơi hướng dẫn.
          2. Công tác chuẩn bị, bố trí lực lượng rà soát, điều tra
- Thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèođiều tra hộ nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình;
- Thành lập Tổ giám sát;
- Xây dựng kế hoạch soát hộ nghèo, hộ cận nghèođiều tra hộ nông, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn quản lý;
- Mở hội nghị hướng dẫn triển khai.
          3. Công tác tổ chức rà soát,  điều tra
- Lập danh sách hộ gia đình tham gia điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông nghiệp, ngư nghiệp;
- Khảo sát đặc điểm hộ gia đình;
- Phân loại hộ gia đình;
- Tổng hợp kết quả điều tra, rà soát ;
- Họp cán bộ thôn/khu phố rà soát kết quả phân loại hộ;
          - Tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình;
- Họp dân thông qua kết quả điều tra, rà soát;
          - Niêm yết danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình;
         - Quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
        - Thu thập và cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 (Phiếu C) vào phần mềm Mípiasoft để theo dõi, quản lý.
- Lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo mới và hộ nghèo hộ cận nghèo đề nghị hỗ trợ mua, cấp thẻ BHYT;
          4. Công tác báo cáo và phê duyệt kết quả điều tra, rà soát
          - Các thôn tổng hợp kết quả điều tra cùng phiếu điều tra gửi về BCĐ của xã, thị trấn.
          - Các xã, thị trấn tổng hợp kết quả điều tra, công bố kết quả điều tra của xã, thị trấn; gửi báo cáo, biểu mẫu tổng hợp kèm theo dữ liệu (sử dụng phông chữ Time New Roman) về BCĐ huyện;
          - BCĐ huyện: Tổng hợp kết quả điều tra, công bố kết quả điều tra trên toàn huyện, gửi báo cáo, biểu mẫu tổng hợp kèm theo dữ liệu về BCĐ tỉnh;   
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
          1. Cấp huyện
          1.1. Phòng Lao động - TB&XH (Thường trực Ban chỉ đạo)
          -  Tham mưu với UBND huyện ban hành các văn bản chỉ đạo; thành lập Ban chỉ đạo và tổ giám sát điều tra  hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện trên cơ sở BCĐ giảm nghèo và Việc làm huyện; xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí trình UBND huyện phê duyệt.
          - Phối hợp với Đài truyền thanh huyện, các cơ quan truyền thông khác tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều tra hộ nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
          - Phối hợp tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều tra hộ nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình cho lực lượng điều tra, rà soát nòng cốt.
          - Phối hợp các thành viên Ban chỉ đạo điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều tra hộ nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình các xã, thị trấn chỉ đạo, đôn đốc, việc tổ chức điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều tra hộ nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn toàn huyện.
- Tổ chức kiểm tra, thẩm định kết quả điều tra, rà soát (nếu cần);
          - Tổng hợp số liệu, kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều tra hộ nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn huyện trình UBND huyện phê duyệt và báo cáo Sở Lao động - TB&XH theo quy định.
          1.2. Các  thành viên BCĐ, Ban giám sát điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018:
          Các thành viên Ban chỉ đạo, Ban giám sát điều tra, rà soát trên cơ sở nhiệm vụ được phân công (có phụ lục 01, 02 đính kèm) có trách nhiệm phối hợp để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, thẩm định kết quả điều tra, rà soát các địa phương phụ trách đảm bảo hiệu quả, đúng thời gian quy định.
          1.3 Bảo hiểm xã hội huyện
          - Cung cấp dữ liệu, danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia BHYT năm 2019 cho các xã, thị trấn để làm cơ sở rà soát, lập danh sách đối tượng được hưởng BHYT năm 2020
          - Chủ trì, phối hợp cùng các đơn vị có liên quan hướng dẫn các xã, thị trấn trong việc lập hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn huyện năm 2020 bảo đảm, kịp thời, chính xác, thuận tiện cho người tham gia BHYT.
          - Tham mưu UBND huyện phương án cấp trả thẻ BHYT nhanh chóng, đến tận tay đối tượng; tiếp nhận thẻ sai, hỏng để sửa đổi kịp thời.
          2. Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn
          2.1 Công tác chuẩn bị
          - Thành lập Ban chỉ đạo điều tra, Tổ giám sát rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều tra hộ làm nông nghiệpcó mức sống trung bình cấp xã (trong số các thành viên Ban Chỉ đạo Giảm nghèo và Việc làm cấp xã); cử cán bộ giám sát, hướng dẫn, kiểm tra các vấn đề liên quan đến việc điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều tra hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình ở các xã, các thôn; Trên cơ sở kế hoạch của UBND huyện, UBND các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều tra hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn quản lý;
          - Tổ chức Hội nghị triển khai kế hoạch điều tra, rà soát cụ thể của xã (mời đồng chí trong Ban chỉ đạo huyện về dự triển khai); Xây dựng mốc thời gian tiến hành điều tra, mốc thời gian tổ chức họp dân cụ thể với từng thôn đồng thời phân công thành viên Ban chỉ đạo về dự họp.
          - Lập danh sách lực lượng điều tra trực tiếp;
- Phối hợp với Phòng Lao động - TB&XH tổ chức hướng dẫn rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều tra hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình cho lực lượng điều tra theo kế hoạch của huyện;
          2.2 Thực hiện tổ chức điều tra, tổng hợp báo cáo kết quả
- Chỉ đạo các cơ quan có liên quan tổ chức hiệu quả việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều tra hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn;
- Phân công các đồng chí thành viên Ban chỉ đạo điều tra của xã phụ trách các thôn nhằm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc điều tra tại các thôn.
- Tổ chức thẩm định, kiểm tra, phúc tra và phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều tra hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình của cấp xã, thị trấn;
- Thực hiện việc tổng hợp kết quả điều tra , rà soát và gửi báo cáo về Ban chỉ đạo điều tra, rà soát huyện;
- Phối hợp chặt chẽ với Phòng Lao động - TB&XH để thực hiện việc triển khai phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn sau điều tra, rà soát.
- Bố trí kinh phí bổ sung (nếu cần) để đảm bảo điều tra , rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 của huyện đạt hiệu quả cao.
- Căn cứ các bước thời gian cụ thể tại phần II mục 4 văn bản này yêu cầu Chủ tịch UBND các xã, thị trấn nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo bằng văn bản tiến độ thực hiện, kết quả cụ thể của từng bước về BCĐ huyện (cơ quan thường trực phòng Lao động - TB&XH) vào chiều Thứ 5 hàng tuần để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát, xử lý các vướng mắc của đơn vị.
2.3 Thực hiện rà soát, lập hồ sơ, danh sách, dữ liệu cấp thẻ BHYT
- Chỉ đạo cán bộ LĐTBXH các xã, thị trấn căn cứ vào hướng dẫn của Phòng LĐTBXH và BHXH huyện có trách nhiệm rà soát, lập hồ sơ, danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT cho người nghèo, hộ cận nghèo năm 2020.
- Chuyển danh sách và dữ liệu tăng, giảm thẻ BHYT đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình về BHXH huyện trước ngày 30/11/2019. Phối hợp cùng cơ sở thôn và các đơn vị có liên quan trả thẻ BHYT kịp thời đến tận tay đối tượng.
           - Thực hiện thông báo công khai trên hệ thống truyền thanh và niêm yết thủ tục hồ sơ sửa đổi, cấp lại thẻ BHYT. Đề nghị người nghèo, người cận nghèo kiểm tra lại thông tin trên thẻ so với CMTND hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh ngay khi nhận được. Nếu phát hiện thấy cấp thiếu thẻ, cấp sai, hỏng thì nộp lại cho cán bộ LĐTBXH để tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ, báo cáo về huyện xử lý kịp thời theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều tra hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn huyện Khoái Châu năm 2019. Ban chỉ đạo huyện đề nghị Đảng uỷ, UBND các xã, thị trấn quan tâm, chỉ đạo thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ bảo đảm hoàn thành mục tiêu giảm nghèo mà đại hội Đảng bộ đề ra. Đối với các xã trong Kế hoạch phấn đấu xã đạt nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu năm 2020 đề nghị Đảng uỷ, UBND xã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo để bảo đảm tỷ lệ Hộ nghèo đúng tiêu chí theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Ban chỉ đạo điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện (qua Phòng Lao động - TB&XH số điện thoại 02213.910.100) để phòng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết./.
Ý kiến bạn đọc

    Tin mới nhất

    Triển khai nhiệm vụ công tác cải cách hành chính năm 2024(06/03/2024 9:32 SA)

    Tập trung chăm sóc, bảo vệ cây trồng vụ xuân 2024(05/03/2024 9:30 SA)

    Tăng cường công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn huyện(01/03/2024 10:14 SA)

    Triển khai tháng tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường(27/02/2024 10:26 SA)

    Đánh giá hiện trạng công trình đê điều, xác định trọng điểm đê điều xung yếu và xây dựng phương...(19/02/2024 10:34 SA)

    Ý kiến kết luận của Phó Chủ tịch TT UBND huyện về việc phê duyệt Đề án "Thu gom, xử lý nước thải...(13/10/2023 3:05 CH)

    Khoái Châu đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính(30/05/2023 11:09 SA)

    °
    68 người đang online